Gia quyến Lại_Mộ_Bố

Thê thiếp

Đích thê

  • Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái của Bác Đa Lễ (博多礼).

Thiếp

  • Phú Sát thị (富察氏), con gái của Phú Đức (富德).
  • Dương thị (杨氏), con gái của Dương Văn Hưng (杨文兴).
  • Ngoại thất: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博尔济吉特氏), con gái của Hải Long (海隆) thuộc Khoa Nhĩ Thấm.

Hậu duệ

  1. Lai Hỗ (來祜, 1625 - 1693), mẹ là Đích thê Nạp Lạt thị. Năm 1646 tập Phụng ân Tướng quân, sau tấn Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân. Năm 1651 tấn Phụ quốc công, sau bị cách tước (1669)
    • Thê thiếp:
      • Đích thê:
        • Nguyên phối: Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊尔根觉罗氏), con gái của Bác Tể Hách Phí Dương Cổ (博济赫费杨古).
        • Kế thất: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博尔济吉特氏), con gái của Tử Quốc Nhĩ Bố Tích (子国尔布锡).
        • Tam thú thê: Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), con gái của Ngao Bái.
        • Tứ thú thê: Phú Sát thị (富察氏), con gái của An Châu Lễ (安珠礼).
        • Ngũ thú thê: Vương Giai thị (王佳氏), con gái của Vương Cơ Trọng (王基重).
      • Thiếp:
        • Lý thị (李氏), con gái của Tắc Lặc (塞勒).
        • Lý thị (李氏), con gái của Lý Hào (李豪).
        • Vương thị (王氏), con gái của Vương Cách (王格).
    • Hậu duệ:
      1. Lặc Khắc Đức (勒克德, 1644 - 1668), mẹ là Lý thị (con gái Tắc Lặc). Năm 1660 thụ Đầu đẳng Thị vệ phẩm cấp. Có bốn con trai.
      2. Bảo Thông (寶通, 1650 - 1711), mẹ là Lý thị (con gái Tắc Lặc). Có mười con trai.
      3. Lại Độ (來度, 1653 - 1681), mẹ là Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm 1667 thụ phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân. Có một con trai.
      4. Loại Đạt (類達, 1660 - 1666), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
      5. Ái Châu (愛珠, 1663 - 1723), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Năm 1698 thụ Tam đẳng Thị vệ, sau bị cách thối (1701). Có ba con trai.
      6. Lai Thư (來舒, 1666 - 1667), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
      7. Ái Đô (愛都, 1667 - 1698), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Có một con trai.
      8. Thụ Thụ (受綬, 1669 - 1686), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Mất sớm, vô tự.
      9. Ái Phủ (愛撫, 1670 - 1711), mẹ là Phú Sát thị. Vô tự.
      10. Lai Bảo (來保, 1681 - 1693), mẹ là Vương Giai thị. Chết yểu.

Liên quan